Hằng năm tại nhà thờ họ đều thực hiện nghi lễ tổ chức tế tổ. Đó là một phong tục tập quán đẹp đi sâu vào nét văn hóa truyền thống xưa và nay của các tầng lớp con cháu. Điều đó thực sự có ý nghĩa vô cùng to lớn thể hiện lòng thành kính biết ơn và tôn trọng các bậc tiền bối có công ơn sâu nặng với dòng tộc, đặc biệt là vị thủy tố của dòng họ. Nghi thức tổ chức lế tế hàng năm tùy thuộc vào mỗi gia tộc dòng họ, tùy thuộc vào phòng tục tập quán của mỗi địa phương làm sao cho chu đáo và cẩn thận nhất có thể.
Bài viết này ,chúng tôi sưu tầm nội dung liên quan tới tập tục tổ chức tế lễ hàng năm tại nhà thờ họ. Đó là những nghi lễ tế tổ hàng năm của chugn nhất với những nghi lễ không thể thiếu của bất kì dòng họ nào. Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. CÒn lại là do mỗi một nơi khác nhau, mỗi gia đình khác nhau đều có những phong tục mang tính chất đặc trưng riêng
I.Nghi thức tổ chức tế lễ hàng năm tại nhà thờ họ
Ngày được chọn làm ngày tế tổ thường là:
Ngày kỵ của vị thủy tổ;
Nếu không xác định được ngày kỵ của thủy tổ rõ ràng, thì chọn ngày rằm tháng giêng thường được dùng để cầu siêu độ cho cho vong linh người âm và cầu an giải hạn cho người dương trần hàng năm;
Hoặc ngày xá tội vong nhân (rằm tháng bảy);
Tế tổ gồm có ba nội dung cơ bản:
- Một là: Tế Trời – Đất – Thần – Thánh , trước là để yết cáo các chư vị thần linh xin phép cho gia tiên được về hưởng lộc con cháu; sau là để cầu cho mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu, …;
- Hai là: Tế cầu siêu độ cho vong linh người đã khuất. Trong nội dung này có hai nội dung nhỏ là cầu siêu cho gia tiên có tên tuổi chính quy; và cầu siêu cho các vong hồn yểu mệnh, vong hồn thất lạc, không người thờ phụng của gia tộc;
- Ba là: Tế cầu an giải hạn cho người dương thế.
Trình tự cúng lễ:
- Yết lễ: (lễ yết cáo thần linh, yết cáo tổ tiên): Đêm hôm trước tộc trưởng phải dâng lễ cầu xin Hoàng thiên Hậu thổ, Thành hoàng bản xứ, th6ỏ công hà bá cho phép gia tiên được về; đồng thời yết cáo Tổ tiên xin phép được tổ chức sự kiện vào ngày hôm sau.
- Tế lễ: Ngày hôm sau con cháu họ tộc tụ hội làm lễ cúng tổ tiên
- Cầu an và cầu siêu: Đến đêm thì dâng lễ trai đàn ngoài trời cầu siêu độ cho vong linh tiên tổ và cầu an giải hạn cho toàn thể mọi người trong gia tộc.
Ghi chú:
Phần lễ cầu siêu độ vong linh bây giờ con cháu các dòng họ thường ủy nhiệm cho thầy chùa theo kiểu tùy nghi di tản, gia đình nào lo gia đình đó, thành ra lễ ở nhà thờ họ thực chất mới chỉ có phần giỗ chứ đa phần là thiếu mất phần tế;
Tế lễ và Yết lễ là hai nội dung khác nhau, yết lễ thực chất chỉ là cây hương bát nước để báo cáo xin phép hành lễ chính thức ngày hôm sau; còn Tế lễ là lễ cúng tổ tiên và lễ cầu siêu độ cho vong hồn người chết và cầu an cho người sống, lễ này phải làm vào ban đêm và làm ngoài trời;
Việc dâng sao giải hạn cũng có thể kết hợp tổ chức tại Từ đường chung cho tất cả mọi người trong họ tộc (chứ không nhất thiết phải lên chùa). Tuy nhiên việc dâng sao phải có sự chuẩn bị trước từ các gia đình (cụ thể xem ở mục cầu an).
Bày trí mâm cỗ:
- Linh điện: chỉ có hương, đèn, hoa, quả, nước
- Thượng điện – Trung điện – Hạ điện
Trên hương án thì bày hương, đăng, hoa, quả, xôi, chè, trà, rượu, tiền vàng, trầu cau;
Phía trước điện thờ bày ba cái bàn, ý nghĩa tương ứng với ba cấp thượng – trung – hạ trên điện thờ. Do đó thượng bàn phải kê cao hơn trung bàn một chút, trung bàn phải kê cao hơn hạ bàn một chút. Trên bàn bày ba mâm cỗ mặn, trong mâm tổng cộng có 9 món tính cả cơm xôi. Trong đó 5 món bày trên đĩa, 4 món bày trong bát. Màu sắc món ăn phải hội tụ đủ ngũ sắc tượng trưng cho ngũ hành (vàng – trắng – đen – xanh – đỏ);
Vong điện: cũng có một mâm cỗ đủ mặn, ngọt, thêm gạo muối, tiền vàng, bánh kẹo, âm binh xanh đỏ đủ màu.
II.Bài xướng lễ tế Tổ hàng năm tại nhà thờ họ
Chủ tế: Tộc trưởng, trường hợp tộc trưởng đi vắng thì huynh trưởng kế tiếp chủ tế.
- Hai bồi tế: Hai vị huynh trưởng bậc chú. (Bỏ)
- Đông xướng, tây xướng: Hai vị đứng 2 bên hương án để xướng lễ. (Ta chỉ làm vị đông xướng).
- Điển văn, độc chúc văn: Người viết văn là người đọc chúc văn.
- Hai nội tán: Đứng 2 bên ngoài tế chủ để dẫn tế chủ khi ra vào. (Bỏ)
- Hai người chấp sự: Dâng hương, dâng rượu, người có uy tín trong họ biết lễ nghi.
- Trước hương án (bái đường) trải 4 chiếc chiếu: Chiếu thứ nhất gần hương án là chiếu thần vị, chiếu thứ 2 là chiếu chủ tế, hai chiếu sau là chiếu của 2 bồi tế. (Ta chỉ làm 1 chiếu). Bên phải bàn thờ có quán tẩy sớ (Chậu nước sạch và khăn), áng để đèn nến, bên trái có áng để đài rượu, khay trà nước.
Tiến trình tiến hành lễ do người đông xướng điều khiển.
NỘI DUNG BÀI XƯỚNG:
1) Hành tế đại lễ, chấp sự giả các tư kỳ sự (Bắt đầu đại lễ, các vị chấp sự chuẩn bị lo việc của mình).
2) Khởi minh cổ, các tam nghiêm (Nổi chiêng trống 3 hồi).
3) Nhạc sinh tựu vị, tấu nhạc (Đội nhạc ngồi vào vị trí, cử nhạc).
4) Thuế căn, nghệ quán tẩy sớ (các vị dự tế rửa tay lau khô).
5) Tế chủ tựu vị (Chủ tế vào đứng ở chiếu thứ 3).
6) Các bồi tế viên tựu vị (Các bồi tế vào chiếu thứ 4).
7) Củ soát tế vật (hai chấp sự cầm đèn nến soi xét lễ vật trên bàn thờ xem có sơ suất gì không).
8) Nghênh thần cúc cúng bai (chủ tế và bồi tế lạy 4 lạy theo nhịp đông xướng cúc cúng bai là lạy theo phủ phục toàn thân, tây xướng hưng là đứng lên).
9) Bình thân phục vị: Đứng nghiêm.
10) Hành sơ hiến lễ: Dâng rượu tuần đầu.
Nghệ tửu tương sở, tửu tương giả cử mịch (một nội tán mở đài rượu).
Chước tửu: Rót rượu.
Nghệ hương án tiền: Tế chủ và 2 nội tán lên chiếu 1 (nếu chỉ một chiếu thì bước lên một bước).
11) Giai Quỳ: Chủ tế và bồi tế cùng quỳ.
12) Tiến tước: Một nội tán dâng đài rượu, một nội tán dâng hương.
Hiến tước: Chủ tế vái 4 vái rồi 2 nội tán đi 2 bên nâng cao đài rượu và hương đưa vào nội điện.
13) Phủ phục: Cúi lạy, hưng (đứng lên), bái (2 lần).
14) Bình thân phục vị: Xuống chiếu 3, đứng nghiêm.
15) Độc chúc tựu vị (người đọc chúc vào chiếu).
16) Tiền thân phục vị (Vị Tế chủ, người đọc chúc cùng lên chiếu trên).
17) Phủ phục bái, hưng (2 lần), giai quỳ (Chủ tế, bồi tế người đọc văn đều hành lễ)
18) Chuyển chúc: Người chấp sự lên bàn thờ lấy chúc văn đưa xuống, quỳ vái 4 vái rồi chuyển văn đưa chủ tế vái 4 vái xong chuyển cho người đọc vái 4 vái.
19) Tuyên độc: Người đọc xong vái 4 vái, chuyển chủ tế vái 4 vái rồi chuyển chấp sự đưa lên bàn thờ.
20) Phủ phục: Cúi lạy, hưng, bai 2 lần.
21) Bình thân phục vị: Trở về vị trí cũ chiếu 3, chủ tế và bồi tế đứng nghiêm, người đọc văn vái 4 vái rồi đi ra.
22) Hành á hiến lễ nghệ hương án tiền: Lễ hiến rượu lần thứ 2 cũng như lần sơ hiến, chñ tÕ lạy 2 lạy rồi quỳ, các chấp sự rót rượu xong, chủ tế lạy 2 lạy.
23) Bình thân phục vị, xuống chiếu 3.
24) Hành chung hiến lễ: Lễ dâng rượu tuần 3 cũng như 2 tuần trước.
25) Nghệ hương án tiền, hưng, bai (2 lạy). Quỳ.
26) Lễ tộ sớ (nghệ ẩm phước vị, chủ tế lên chiếu thứ 2)
27) Điểm trà.
28) Tứ phúc tộ (chấp sự lên bàn thờ lấy phẩm vật tổ tiên ban cho chủ tế)
29) Thụ tộ (Quân hiến ẩm phước). Chủ tế thay mặt họ nhận phước lộc tổ tiên.
30) Phủ phục, hưng, bái( 2 lần). Bình thân phục vị (trở về chiếu 3)
31) Hành tạ lễ: Cúc cúng bái (cả chủ tế và bồi tế lạy 4 lạy theo điều khiển của người xướng lễ và nhịp trống).
32) Bình thân phục vị. Phân chúc: Chấp sự lấy chúc văn rồi đốt chúc văn.
33) Lễ tất: Mỗi người vái 4 vái rồi đi ra.
(sưu tầm)
Như vậy với mỗi nơi đều có sự khác nhau về phong tục tập quán.Mỗi nơi đều có sự thay đổi tùy theo thói quen do đó thời gian tế lễ cũng như bài xướng lễ tế tổ đều có thể được thêm bớt lược bỏ tùy tâm .
Nguồn: https://vietnamarch.com.vn/